Vi phạm hợp đồng là hành động một bên không thực hiện đúng theo thỏa thuận đã được ký kết giữa các bên theo quy định của pháp luật. Mức xử phạt đối với các vi phạm hợp đồng lao động được quy định rõ trong bộ luật lao động. Là người lao động hay người sử dung lao động bạn cần tìm hiểu để tránh những sai phạm dẫn đến việc bị phạt do vi phạm
Xem thêm: Tìm học địa chỉ học kế toán ở đâu chất lượng tốt nhất hiện nay
Mức phạt vi phạm hợp đồng 2018
Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động tương ứng với các mức:
- Vi phạm từ 01 đến 10 người lao động: 500.000 – 2.000.000
- Vi phạm từ 11 đến 50 người lao động: 2.000.000 – 5.000.000
- Vi phạm từ 51 đến 100 người lao động: 5.000.000 – 10.000.000
- Vi phạm từ 101 đến 300 người lao động: 10.000.000 – 15.000.000
- Vi phạm từ 301 người lao động trở lên: 15.000.000 – 20.000.000
Người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;
- Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
20.000.000 – 25.000.000
Xem thêm bài viết: Bài tập tổng quan về kế toán – Bài 5
Vi phạm quy định về thử việc
Người sử dụng lao động có yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ.
500.000 – 1.000.000
Người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần;
- Thử việc quá thời gian quy định;
- Người sử dụng lao động chi trả lương cho người lao động thấp hơn 85% mức lương của công việc đó trong thời gian thử việc.
Xem thêm: Mẫu hợp đồng lao động không thời hạn mới cập nhật 2018
Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn
500.000 – 1.000.000
Người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;
- Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác.
500.000 – 1.000.000
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Bộ luật Lao động; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
- Vi phạm từ 01 đến 10 người lao động: 500.000 – 2.000.000
- Vi phạm từ 11 đến 50 người lao động: 2.000.000 – 5.000.000
- Vi phạm từ 51 đến 100 người lao động: 5.000.000 – 10.000.000
- Vi phạm từ 101 đến 300 người lao động: 10.000.000 – 15.000.000
- Vi phạm từ 301 người lao động trở lên: 15.000.000 – 20.000.000
Xem thêm bài viết: Nội dung chính về hợp đồng xuất khẩu