CÁC VẤN ĐỀ VỀ NHÃN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

Ngày 11/02/2020, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 763/TCHQ-PC hướng dẫn các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc xử lý hàng hóa nhập khẩu vi phạm về ghi nhãn.

Theo đó, Tổng cục Hải quan đã chỉ rõ các căn cứ xử lý vi phạm và yêu cầu các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến việc ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu.

Nội dung chi tiết của Công văn số 763/TCHQ-PC như sau:

Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa có một số khái niệm cần lưu ý như sau:

  • Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa;
  • Nhãn gốc của hàng hóa là nhãn thể hiện lần đầu do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa;
  • Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu;
  • Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài;
  • Lưu thông hàng hóa là hoạt động trưng bày, khuyến mại, vận chuyển và lưu giữ hàng hóa trong quá trình mua bán hàng hóa, trừ trường hợp vận chuyển hàng hóa của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ cửa khẩu về kho lưu giữ.

Các thông tin bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa bao gồm:

–           Tên hàng hóa;

–           Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;

–           Xuất xứ hàng hóa;

–           Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Do đó, Doanh nghiệp cần ghi chú đầy đủ thông tin Nhà sản xuất, Chủ sở hữu, Nhà nhập khẩu, Nhà phân phối trên nhãn của hàng hóa nhập khẩu.

Quy định về Nhãn phụ
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa.
Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.

Các trường hợp cần chú ý về nhãn hàng hóa

–          Nhãn hàng hóa cần đủ thông tin bắt buộc.

–          Nhãn hàng hóa nên được viết bằng Tiếng Anh hoặc song ngữ, có thể viết song ngữ có dịch tiếng Việt.

–          Nhãn hàng hóa cần được dán tại nơi dễ nhìn trên hàng hóa, trên bao bì thương phẩm. Đáp ứng đúng quy định cỡ chữ, màu sắc, hình ảnh.

–          Doanh nghiệp nên chuẩn bị nhãn phụ đầy đủ thông tin để bổ sung trong trường hợp nhãn gốc chưa đủ.

–          Nhãn hàng hóa tránh gây hiểu nhầm cho cơ quan kiểm tra và người tiêu dùng.

Mức xử phạt và biện pháp xử phạt vi phạm về nhãn hàng hóa
a.         Trường hợp không có nhãn
Thực hiện xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP), đồng thời chuyển thông tin cho Tổng cục quản lý thị trường để kiểm tra, giám sát việc dán nhãn phụ trước khi lưu thông.

–          Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng;

–          Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

–          Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

–          Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.

Áp dụng kèm các biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp.

b.         Trường hợp có nhãn và không đầy đủ thông tin
Xử lý phạt tiền từ 500.000 VND – 30.000.000 VND tùy theo giá trị hàng hóa (Điều 31,37,42 NĐ 119/2017/NĐ-CP)
Cơ quan hải quan có thể xem xét bác bỏ ưu đãi C/O, Ấn định giá, tước bỏ quyền tham vấn giá. Do đó sẽ ảnh hưởng đến các lô hàng tiếp theo và hạ mức xếp hạng Doanh nghiệp nhập khẩu.

Xem thêm bài viết:

– QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ

– ĐỪNG XĂM HÌNH MẶT QUỶ NẾU CHƯA BIẾT THÔNG TIN SAU